Khi bạn làm một bài thi tiếng Anh, bạn sẽ nhận được một điểm số. Thông thường bạn cũng sẽ nhận được chỉ dẫn về ý nghĩa của điểm số đó được thể hiện dưới dạng một trình độ hoặc danh hiệu tiếng Anh, chẳng hạn như “mới bắt đầu” hay “cao cấp”. Có nhiều hệ thống phân cấp tiếng Anh khác nhau được sử dụng trên thế giới, và một tập hợp đa dạng hơn các kỳ thi tiếng Anh có cách tính điểm được tích hợp với một hệ thống phân cấp một cách ngầm định hoặc rõ ràng. Một số cơ chế phân cấp tiếng Anh được tích hợp vào một kỳ thi tiếng Anh cụ thể, trong khi những cơ chế khác là những khung tham chiếu lý thuyết không được liên kết với một kỳ thi nào.
Cách thức chắc chắn nhất để biết được trình độ tiếng Anh của bạn là làm một bài kiểm tra đánh giá được thiết kế bài bản. Có nhiều kỳ thi để lựa chọn, tuy nhiên làm bài thi EF SET là một khởi điểm tốt. Bạn có thể sử dụng điểm số EF SET của bản thân làm chứng nhận về trình độ tiếng Anh trong CV hay trang LinkedIn của mình. Bài thi EF SET hiện là bài thi tiếng Anh được chuẩn hóa duy nhất có thể đo lường chính xác tất cả các cấp độ kỹ năng từ mới bắt đầu đến thành thạo phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận quốc tế của Khung Tham chiếu Ngôn ngữ Chung Châu Âu (CEFR). Các kỳ thi tiếng Anh được tiêu chuẩn hóa khác có thể đánh giá một số mức độ thông thạo nhưng không phải toàn bộ thang đánh giá của CEFR. Sử dụng EF SET để theo dõi trình độ tiếng Anh của mình trong nhiều tháng hay nhiều năm cho bạn một cách thức được chuẩn hóa để đánh giá sự tiến bộ của bản thân.
Chứng nhận trình độ tiếng Anh là yêu cầu để đăng ký vào nhiều chương trình đại học và cấp thị thực. Trên thị trường lao động, mặc dù hiếm khi có yêu cầu chính thức, việc xác thực trình độ tiếng Anh của mình khiến cho bạn nổi bật hơn trong đám đông. Nhưng xét rộng hơn, việc đo lường trình độ tiếng Anh của bạn một cách chính xác và có thể theo dõi sự thay đổi cấp độ qua thời gian là rất quan trọng đối với bất kỳ người học tiếng Anh nào– vì còn cách nào khác để bạn biết được trình độ tiếng Anh của mình đang được cải thiện?
Mặc dù rất khó để quy chiếu một hệ thống phân cấp với hệ thống khác, bảng dưới đây mang tới cho bạn một ước lượng xấp xỉ tốt. Nếu bạn đã làm một trong những bài thi dưới đây, bảng này sẽ cho bạn biết bạn sẽ có thể đạt loại điểm số nào trong một kỳ thi khác.
CEFR ¹ | EF SET | TOEFL iBT ² | IELTS ³ | TOEIC (R&L) Total Score ⁴ | Cambridge English Scale ⁵ | Global Scale of English ⁶ |
---|---|---|---|---|---|---|
pre-A1 | 0 - 20 | n/a | n/a | n/a | 80 - 99 | n/a |
A1 Beginner | 21 - 30 | n/a | n/a | 120 - 220 | 100 - 119 | 22 - 29 |
A2 Elementary | 31 - 40 | n/a | n/a | 225 - 545 | 120 - 139 | 30 - 42 |
B1 Intermediate | 41 - 50 | 42 - 71 | 4.0 - 5.0 | 550 - 780 | 140 - 159 | 43 - 58 |
B2 Upper Intermediate | 51 - 60 | 72 - 94 | 5.5 - 6.5 | 785 - 940 | 160 - 179 | 59 - 75 |
C1 Advanced | 61 - 70 | 95 - 120 | 7.0 - 8.0 | 945 - 990 | 180 - 199 | 76 - 84 |
C2 Proficient | 71 - 100 | n/a | 8.5 - 9.0 | n/a | 200 - 230 | 85 - 90 |
Các trình độ phân loại (A1-Người mới học đến C2-Thành thạo) được đưa ra theo CEFR. Việc so sánh điểm số được thực hiện dựa trên các trang web của cá nhân người cung cấp bài thi sử dụng CEFR như là chuẩn mực để so sánh.
Compare TOEFL® Scores: https://www.ets.org/toefl/institutions/scores/compare/
IELTS and the CEFR: https://www.ielts.org/ielts-for-organisations/common-european-framework
Mapping ETS’ tests onto the CEFR: https://www.etsglobal.org/us/en/content/common-european-framework-reference-languages
Cambridge English Scale Score Converter: https://www.cambridgeenglish.org/scale-score-converter/
Pearson GSE Converter: https://www.english.com/gsescoreconverter/
Hệ thống cấp độ tiếng Anh bạn sử dụng để mô tả các kỹ năng tiếng Anh của mình thường là do yêu cầu từ bên ngoài. Một nhà tuyển dụng, trường học, giáo viên hoặc cơ quan xuất nhập cảnh yêu cầu bạn làm một bài thi tiếng Anh cụ thể, vì vậy bạn thực hiện theo và rồi mô tả trình độ tiếng Anh của bạn sử dụng hệ thống của kỳ thi đó. Tùy thuộc vào mục tiêu và nơi ở của bạn, có thể bạn sẽ quen thuộc với một hệ thống cấp độ tiếng Anh nhất định hơn các hệ thống khác. Ví dụ, nếu bạn ứng tuyển vào các trường đại học ở Mỹ, bạn có thể biết được điểm số TOEFL 100 có ý nghĩa gì, trong khi nếu bạn đang muốn xin thị thực để chuyển đến Anh Quốc, khả năng cao hơn là bạn sẽ quen thuộc với trình độ CEFR B1.